Thứ Năm, 21 tháng 11, 2013

XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

Lĩnh vực: Sản xuất thực phẩm chế biến sẵn: há cảo, bò viên, tôm viên…
Công suất thiết kế: 50m3/ngày.đêm
Đơn vị thực hiện: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến thực phẩm
xu-ly-nuoc-thai-che-bien-thuc-pham
Nước thải trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy được thu gom và được dẫn vào bể điều hòa.
  1. a. Bể điều hòa:
Bể điều hòa được  thiết kế với 2 nhiệm vụ chính như sau:
-         Bể điều hòa có nhiệm vụ nhận nước thải, điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ.
-         Tách mỡ.
Bể có nhiệm vụ tách mỡ ra khỏi nước thải  trước khi đưa nước thải  vào các hạng mục xử lý tiếp theo, do các chất dầu mỡ  sẽ có khả năng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong hệ thống xử lý sinh học phía sau, gây khó khăn cho việc lên men cặn. Theo tiêu chuẩn xả thải không cho phép xả nước thải chứa dầu, mỡ vào nguồn tiếp nhận vì sẽ tạo ra một lớp màng trên mặt nước cản trở việc hấp hụ oxy vào trong nước, làm cho quá trình tự làm sạch của nước bị suy giảm.
Bể loại bỏ các dầu, mỡ theo phương pháp tự nhiên. Theo thời gian lưu nước trong bể dầu mỡ sẽ nổi trên bề mặt của nước. Theo định kỳ, dầu mỡ được giữ lại sẽ được hút đổ bỏ.
Ngoài ra trước khi vào bể điều hòa nước thải được đưa ra thiết bị tách rác ( có khe hở < 5mm) nhằm tách các rác, cặn có thể gây nguy hại cho hệ thống bơm và các bể xử lý phía sau.
Sau khi qua bể điều hòa nước thải được bơm vào bể lắng 1.
  1. b. Bể lắng 1
Bể lắng 1 được thiết kế kết hợp 3 quá trình trong 1 bể.
Quá trình keo tụ
Trong nước thải, một phần chất rắn thường tồn tại ở dạng các hạt mịn phân tán. Các hạt này không nổi cũng không lắng, do đó tương đối khó tách loại. Ta cần tăng kích cỡ các hạt nhờ tác dụng tương hỗ giữa các hạt liên kết phân tán vào các tập hợp để có thể lắng được.
Quá trình tạo bông
Để tăng cường quá trình keo tụ tạo bông, ta cho thêm vào các hợp chất polymer trợ keo tụ. Các polymer này tạo sự kết dính giữa các hạt keo lại với nhau nếu polymer này và các hạt keo mang điện tích  trái dấu nhau.
Quá trình lắng
Quá trình lắng dùng để loải bỏ các chất rắn có khả năng lắng tỉ trọng lơn hơn tỉ trọng của nước) và các chất nổi (tỉ trọng nhẹ hơn tỉ trọng của nước). Bể lắng 1 có thể loại bỏ được 50 – 70% chất rắn lơ lửng, 25 – 40% BOD của nước thải.
Nước thải tồn tại trong bể lắng cùng với thời gian lưu sẽ hoàn thành nốt quá trình tách cặn bông.
  1. c. Bể thổi khí (Aeroten tank – Bể xử lý sinh học hiếu khí)
Bể xử lý sinh học hiếu khí là quy trình xử lý bằng bùn hoạt tính hiếu khí là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải bằng bùn hoạt tính có đầy đủ  oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH… thích hợp.
…………
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
158-Nguyễn Văn Thủ, P.ĐaKao, Quận 1, Tp HCM
Hotline: 0839118551 - 0839118552 - Fax: 08.39118579
VP Hà Nội: P317, 71 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0918755356

Thứ Tư, 20 tháng 11, 2013

Xử lý nước thải bao bì


Lĩnh vực: Sản xuất, tái chế giấy bao bì các loại - Long An
Đơn vị thực hiện: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bao bì
xu-ly-nuoc-thai-bao-bi

2. Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải bao bì: 
Hệ thống xử lý nước thải bao bì tập trung của công ty có hai giai đoạn xử lý như sau:
Giai đoạn 1: Thu hồi bột giấy có trong nước thải sản xuất:
Nước thải sản xuất có chứa nhiều xơ sợi và hóa chất được dẫn sang bể nổi DAF để thu hồi bột, xơ sợi.
Tại bể tuyển nổi, hóa chất keo tụ, trợ keo tụ được bổ sung vào để tạo sự gắng kết giữa các xơ sợi và bột lại với nhau, tăng hiệu quả trong quá trình tuyển nổi. Dưới tác dụng của các bọt khí phân tán trong nước và được thu gom lại thông qua hệ thống cào được lắp đặt phía trên.
.....
Giai đoạn 2: Xử lý nước thải tập trung:
Toàn bộ nước thải của công ty sau khi xử lý sơ bộ được dẫn vào bể thu gom kết hợp điều hòa lưu lượng và nồng độ.
Từ bể thu gom nước thải được bơm vào bể keo tụ. Tại đây, dưới tác dụng của hóa chất keo tụ là phèn nhôm 5% những hạt tủa nhỏ được hình thành, cặn lơ lửng và chất thải sẽ bám lên bề mặt tủa. Từ bể keo tụ nước thải tiếp tục chảy vào bể tạo bông.
...
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
158-Nguyễn Văn Thủ, P.ĐaKao, Quận 1, Tp HCM
Hotline: 0839118551 - 0839118552 - Fax: 08.39118579
VP Hà Nội: P317, 71 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0918755356

Thứ Sáu, 15 tháng 11, 2013

XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA

XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA


I. Đặc điểm nước thải phòng khám


        Ngày nay các phòng khám đa khoa mọc lên ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho mọi người. Tuy nhiên song song với những lợi ích nó mang lại còn có nhiều vấn đề mà chúng ta cần đáng lưu tâm giải quyết.  

       Vấn đề ở đây chính là mức độ phát sinh thêm một lượng nước thải phòng khám y tế nha nước sinh hoạt hằng ngày các bệnh nhân, máu, dịch cơ thể, khăn lau, chăn mền, vệ sinh lau chùi, xét nghiệm… 

       Tất cả những nước thải này cần phải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường. Vì thế yêu cầu phải có hệ thống xử lý nước thải phòng khám đa khoa là cần thiết và đạt tiêu chuẩn để nước thải xả ra ngoài có tiêu chuẩn phù hợp theo quy định của nhà nước.

- Nước thải phòng khám là nước thải có chứa nhiều chất hữu cơ và các vi trùng gây bệnh
- Nồng độ BOD5 và COD trong nước thải không cao, thích hợp cho quá trình xử  lý sinh học


xu-ly-nuoc-thai-phong-kham-da-khoa


III. Thuyết minh công nghệ

a.      Song chắn rác & hố thu gom nước thải

          Có nhiệm vụ giữ lại các chất thải rắn có trong nước thải, tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt bơm, gãy cánh bơm…) đồng thời làm giảm 5% lượng SS và 5% lượng COD. Các chất thải rắn bị giữ lại tại song chắn rác được lấy định kỳ, nước thải sau khi được loại bỏ rác thô sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý tiếp theo.   

b.      Bể Anoxic
         Do nước thải có chứa lượng N cao. Do đó cần phải có bể anoxi để khử nitrat tạo ra từ quá trình hiếu khí aerotank. Nhờ quá trình hiếu khí aerotank, nitơ hữu cơ trong nước thải sẽ được chuyển hóa thành nitrate.

c.      Bể lọc sinh học giá thể bám dính (FBR)
         Tại đây, các chất hữu cơ còn lại trong nước thải sẽ được xử lý triệt để. Thiết bị thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động. Trong điều kiện thổi khí liên tục, quần thể vi sinh vật hiếu khí tồn tại ở trạng thái lơ lửng (bùn hoạt tính) sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thành các hợp chất vô cơ đơn giản như CO2 và nước…theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Vi sinh vật hiếu khí         H2O + CO2 + sinh khối mới +…

d.      Bể lắng
          Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách phanhờ các tấm lắng vách nghiêngvà giữ lại phần bùn (vi sinh vật). Phần bùn lắng này chủ yếu là vi sinh vật trôi ra từ bể sinh học được  thu gom về vùng chứa bùn của bể lắng. Tại vùng này có đặt bơm chìm để bơm bùn qua bể chứa bùn và một phần về bể FBR.

e.      Bể chứa bùn dư
          Bể chứa bùn dư nhằm làm giảm độ ẩm của bùn thải. Phần bùn dư sẽ được hút định kỳ để xử lý theo quy định, phần nước tách pha được dẫn về bể điều hòa để tiếp tục xử lý.

f.       Bể khử trùng

          Nước thải sau xử lý mặc dù nước trong nhưng lượng vi sinh vật gây bệnh trong nước cao. Do đó nước thải được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh đảm bảo chất lượng nước theo tiêu chuẩn.

II. Tư vấn kỹ thuật và xử lý nước thải phòng khám đa khoa
lap-du-an
158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

SĐT: 0918755356 - 0839118552



Sự lựa chọn thông minh của doanh nghiệp

Xử lý nước thải nhà hàng khách sạn

XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN

I. Nguồn phát sinh nước thải – Lưu lượng nước thải 

Nguồn phát sinh nước từ các hoạt động trong nhà hàng, nước thải từ nhà vệ sinh, nhà tắm,…
Lưu lượng nước thải tính toán = 40m3/ngày đêm.

xu-ly-nuoc-thai-nha-hang-khach-san
II. Thông số ô nhiễm chất thải
· Các chất ô nhiễm có nguốn gốc hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (carbohydrat, protêin, mỡ,…) và các chất dinh dưỡng (phosphat, nitơ) biểu hiện qua các thông số: BOD5 = 250 - 300mg/l, COD=350 - 500 mg/l, SS=120-160mg/l… Các chất hữu cơ này thường có nguồn gốc từ nhà vệ sinh, nhà tắm, khu vực giặt quần áo và nhà bếp …
· Tổng Coliforms ~ 104 – 109 MPN/100ml do sự hiện diện của các nhóm vi sinh gây bệnh (Escherichia Coli, Aerobacter, Cryptosporidium, Yesinia enterolitica…).
Các chất ô nhiễm này có thể được loại bỏ bằng phương pháp xử lý sinh học và khử trùng triệt để.
Căn cứ vào các số liệu tham khảo của các công trình đã thực hiện, chúng tôi xin trình bày chi tiết phương án được lựa chọn để xử lý nước thải.


xu-ly-nuoc-thai-nha-hang-khach-san

IV. Thuyết minh công nghệ:
       Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động của nhà hàng, phòng tắm, bồn rửa tay, nhà bếp… sẽ được tập trung thu gom theo đường ống thoát nước dẫn đến bể tách dầu sơ bộ. Nước thải từ các nhà vệ sinh được gom về bể tự hoại, tại đây xảy ra quá trình phân hủy bùn cặn nhờ các vi sinh vật yếm khí, phần nước trong được dẫn sang ngăn lắng và bơm sang bể tách dầu mỡ. Do trong nước thải từ bếp ăn có lẫn một lượng dầu mỡ khá lớn nên phải được tách dầu trước khi chảy vào bể điều hòa.
       Bể điều hòa được thiết kế với mục đích điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải trước khi đi vào các công trình xử lý sinh học tiếp theo. Nước thải sau bể điều hòa nồng độ chất hữu cơ giảm 5 – 10%.
Sau khi qua bể điều hòa nước thải được bơm vào bể Anoxic. Tại đây xảy ra quá trình khử nitrat trong nước thải được tuần hoàn về từ bể sinh học hiếu khí FBR. Do đặc tính nước thải sinh hoạt có chứa 1 lượng Nito khá cao nên quá trình khử Nito là cần thiết cho quá trình xử lý. Bùn hoạt tính được tuần hoàn về bể Anoxic từ bể sinh học FBR.
           Nước thải từ bể Anoxic được dẫn sang bể sinh học hiếu khí FBR để thực hiện quá trình xử lý các chất ô nhiễm. Tại đây sẽ xảy ra quá trình chuyển hóa và phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải nhờ hoạt động của các vi sinh vật dính bám trên giá thể vật liệu đệm (chất ô nhiễm là thức ăn, khí được liên tục sục vào nhờ máy sục khí), tại đây đồng thời thực hiện quá trình nitrat hóa trong nước thải, nước sau xử lý được tuần hoàn về bể Anoxic để thực hiện quá trình khử nitrat.
           Sau khi đã được xử lý sinh học trong bể sinh học hiếu khí, nước thải cùng với bùn hoạt tính sẽ chảy vào bể lắng để tách riêng phần nước trong trên mặt và phần bùn thải phía dưới đáy bể.
          Phần nước trong chảy ra khỏi bể lắng sẽ tiếp tục chảy sang bể khử trùng có vách ngăn để loại bỏ các vi khuẩn và vi trùng gây bệnh trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
          Nước thải từ bể khử trùng đạt QCVN 14:2008/BTNMT mức B trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
          Phần bùn dưới đáy bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí FBR, lượng bùn dư được bơm sang bể tự hoại, sau đó định kỳ được xe chở bùn hút lên và đem đi thải bỏ đúng qui định.

V. Kết quả

Nước thải sau hệ thống xử lý nước thải của Nhà Hàng
xu-ly-nuoc-thai-nha-hang-khach-san
VI. Tư vấn kỹ thuật hệ thống xử lý nước thải nhà hàng khách sạn
lap-du-an
158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

SĐT: 0918755356 - 0839118552



Sự lựa chọn thông minh của doanh nghiệp

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

Giai đoạn 1: Xử lý nước sơ cấp
          Ở giai đoạn này thì song chắn rác có nhiệm vụ lưu giữ lại những tạp chất thô như: rác, túi, giấy, vỏ cây, thanh sắt, v.v... mục đích bảo vệ cho máy bơm nước và những công trình cũng như thiết bị xử lý nước thải sau này, tuy nhiên nhược điểm của song chắn rác thủ công là không có trục vớt rác, vì vậy mỗi khi rác thải nhiều sẽ bị tồn đọng và gây ra hiện tượng tắc, vì vậy cần có hệ thống trục vớt hoặc là máy nghiền rác thải để khắc phục tình trạng trên. Đằng sau song chắn rác nên thiết kế một rổ lọc rác làm bằng lưới inox được kết hợp với máy rung.
           Tiếp theo là cấu tạo của bể lắng cát, mục đích là để lắng những hạt vô cơ có trong thành phần của nước thải, chủ yếu là cát, công nghệ xử lý nước thải công nghiệpcũng không khác nhiều so với những công nghệ xử lý nước thải thông thường. Ngay trên trạm xử lý khi để cát lắng xuống sẽ làm việc lấy cặn trở nên khó khăn hơn. Vì chúng sẽ làm ảnh hưởng đến những ống dẫn bùn, hoạt động của các ống này sẽ kém đi là nguyên nhân làm máy bơm bị hỏng. Với dạng bể cáu tạo từ metan và bể lắng 2 vỏ thì thành phần cát lắng lại là thành dư thừa, chính vì vậy mà cần xây dựng bể lắng cát bên trên trạm xử lý khi mực nước thải nhiều hơn 100m3/ngày. Dưới những tác động của lực trọng trường, những thành phần rắn của phần tử có tỷ trọng lớn hơn so với tỷ trọng của nước khi lắng xuống dưới đáy, từ quá trình nước thải chuyện động qua bể lắng cát.            Tại bể lắng cát sẽ được tính tốc độ dòng chảy đủ lờn (0.3m/s) để những phần tử hữu cơ nhỏ không lắng xuống được và những thành phần tạp chất vô cơ bị giữ lại trong bể. Thường thì những hạt cát khi bị giữ lại luôn có độ lớn thủ lưc từ 18mm/s đến 24m/s.

Sơ đồ quy trình xử lý nước thải

Sơ đồ dưới đây thể hiện rõ công nghệ xử lý nước thải công nghiệp:
             Tại tuyển nổi được sử dụng để tách những thành phần chất lơ lửng và nén bùn cặn lại, tại đây những hạt nhỏ, lắng chậm hơn so với những hạt nặng cũng được khử hoàn toàn. Sau đó thực hiện quá trình tuyển nổi nước thải được áp dụng cách sục khí, khí được đưa vào sẽ là ozone, những bọt khí này sẽ tạo một liên kết với những hạt khi đủ lớn thì chúng sẽ nổi lên bên trên mặt nước, rồi được tập hợp thành từng lớp bọt có chứa hàm lượng tạp chất cao. Việc thu gom sẽ dễ dàng hơn khi tất cả hạt kết hợp với nhau tạo thành mảng, tiếp theo là quá tình vớt bọt tự động từ máy.
            Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp có 1 giai đoạn được đánh giá khá đơn giản, đó là ngay tại bể lắng, việc tách các thành phần chất bẩn không hòa tan ra khỏi nước thải. Mỗi thành phần rắn khi không được hòa tan vào nước thải sẽ chịu một tác động từ 2 trọng lực: trọng lực bản thân, và lực cản khi chúng chuyển động dưới tác động của trọng lực. Sự tương quan của 2 lực trên liên quan rất lớn tới tốc độ lắng của những hạt rắn, hầu như 20% lượng chất bẩn không được hòa tan ngay trong nước thải thì cũng có 20% là thành phần của hạt cát, sẽ được lưu giữ lại bể lắng cát. Hầu hết lượng chất bẩn không được hòa tan là chất hữu cơ, và chúng sẽ được giữ lại tại bể lắng I, chúng được hình thành ngay trong quá tình xử lý bùn thứ cấp, và được lắng lại khi ở bể lắng II.

Giai đoạn 2: Giai đoạn xử lý sinh học trong điều kiện kỵ khí


Mô hình bể phân hủy kỵ khí của công nghệ xử lý nước thải công nghiệp
              Nếu trong quá trình xử lý không có ôxy cung cấp thì những chất hữu cơ sẽ bị phân hủy dựa vào sinhvật và sản phẩm cuối của quá trình là thành phần của những chất: mêtan (CH-4) và CO2. Giai đoạn chuyển hóa chất hữu cơ dựa vào vi sinh kỵ khí chủ yếu diễn ra dựa trên nguyên lý lên men ngay quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vào vi sinh được diễn ra theo nguyên lý lên men qua các bước:
- Thành phần các chất hữu cơ sẽ được phân hủy nhờ vào những vi sinh vật thành những chất hữu cơ đơn giản có khối lượng nhẹ.
- Những men axit biến đổi chất hữu cơ đơn giản thành axit hữu cơ.
- Giai đoạn vi khuẩn tạo men metan rồi chuyển hóa thành hydro và những axit được tạo thành ở giai đoạn trước thành khí metan và khí cacbonic.
           Từ nguyên tắc trên khi thiết kế bể phân hủy kỵ khí cần có các bể bê tông cốt thép có nắp được bịt kín để lưu giữ lượng nước thải trong khoảng thời gian từ 12-20 tiếng phụ thuộc vào tùy lượng nước thải, hàm lượng những thành phần chất bẩn bên trong nước thải. Để hiệu xuất xử lý đạt tiêu chuẩn cần bố trí thêm những vật liệu đệm sinh học dày đặc để làm giá thể đồng thời cho khuấy đều khí metan sục xuống bên dưới bể. Bể phân hủy kỵ khí được khởi động bằng chính những vi khuẩn kỵ khí có từ trong nước thải. Ưu điểm của Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp này là tiết kiệm được năng lượng, quá trình xử lý triệt để và nhân công, hiệu xuất xử lý COD giảm từ 60 đến 65%.

Giai đoạn 3: Phương pháp phân hủy bằng OZONE
          Có nhiều phương pháp được áp dụng để xử lý nước thải hoàn toàn độc lập như:
- Phương pháp cơ học được sử dụng với trường hợp nước thải có chứa những thành phần chất ô nhiễm không tan, thành phần có khối lượng khác khối lượng của nước hay là những dạng hạt có kích thước lơn: Từ quá trình lắng cặn, đến gạt nổi, lọc.
- Phương pháp hóa lý được áp dụng để xử lý những dạng nước thải như nước thải nhà máy chứa hóa chất: Sử dụng hóa chất để trung hòa, tạo huyền phù, tạo kết tủa, hấp thụ trao đổi v.v...
- Phương pháp sinh học, là một trong những phương pháp đơn giản nhất lại đem lại hiểu quả cao, tiết kiệm chi phí, đây vẫn là một trong những phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất trong quá trình xử lý nước bị ô nhiễm từ những thành phần chất hữu cơ: Quá trình phân hủy hữu cơ dựa vào vi khuẩn kỵ khí, hiếu khí, rong, tảo, hay nấm v.v...
          Những phương pháp xử lý nước thải truyền thống, thường hay sử dụng hệ thống sinh học hiếu khí bằng cách sục khí oxy. Ưu điểm của phương pháp này có thể phân hủy triệt để nước thải thành nước sạch. Nhưng lại có một nhược điểm lớn là chi phí cao, diện tích xây dựng và tiêu hao cho việc sục khí vi sinh phải chạy liên tục không được nghỉ, hơn nữa hệ thống phân hủy hiếu khí cũng sẽ không tốt nếu việc tính toán lượng khí cần thiết để cung cấp cho hệ thống không đúng.

Xử lý phân hủy bằng ozone
           Có nhiều trường hợp, áp dụng những phương pháp thông thường ở trên sẽ không hiệu quả. Với nhiều loại nước thải có các chất độc khó phân hủy, ví dụ như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…, vi sinh vật hầu như không hoạt động được. Để giải quyết được những trường hợp này, người ta đã áp dụng những phương pháp oxy hóa nâng cao (Advanced Oxidation Processes-AOPs).
          Mục đích loại bỏ những khó khăn của phương pháp xử lý hiện nay (phương pháp xử lý bằng sinh học - Công nghệ xử lý nước thải công nghiêp) như: hệ thống cồng kềnh, tốn diện tích, vận hành phức tạp, chi phí vận hành cao,…công ty chúng tôi đã chế tạo và ứng dụng rất thành công dây chuyền xử lý nước thải công nghiệp bằng ozone. Công suất xử lý của các dây chuyền này đạt từ 30 - 30.000m3/ngđ.
         Trong số các chất oxy hóa thường được sử dụng, ozone là một chất oxy hóa rất mạnh. Ozone tác dụng với các CHC tan trong nước chủ yếu theo hai cơ chế sau: Thứ nhất, ozone phản ứng trực tiếp với chất tan (P). Thứ hai, ozone phản ứng với chất tan (P) theo cơ chế gốc.
         Mặt khác, ozone có thể tác dụng với chất khác tạo ra chất oxy hóa thứ cấp. Chất mới này sẽ oxy hóa chất tan. Tất cả các phản ứng trên có thể xảy ra đồng thời. Nhưng tùy theo điều kiện phản ứng và thành phần của nước nhiễm bẩn, sẽ có phản ứng nào đó trội hơn.
- Ozone phản ứng trực tiếp với chất tan
         Ozone khi hòa tan vào nước sẽ tác dụng với CHC (P), tạo thành dạng oxy hóa của chúng theo phương trình động học sau: - d[P]/dt = kP [P][O3]. Nhưng phản ứng trực tiếp của ozone với CHC có tính chọn lọc, tức là ozone chỉ phản ứng với một số loại CHC nhất định. Sản phẩm của các quá trình ozone hóa trưc tiếp các chất vòng thơm bằng ozone thường là các axit hữu cơ hoặc các muối của chúng.
- Ozone phản ứng với chất tan theo cơ chế gốc
Khi tan vào nước tinh khiết, ozone sẽ phân hủy tạo thành gốc OH theo phản ứng kiểu dây chuyền. phương trình tốc độ phân hủy ozone như sau:
- d[O3] /dt = kA[O3] + kB[OH¯ ]1/2[O3]3/2 Trong đó, kA = 2 k22; kB = 2k25 ( k23/ k26 )1/2
           Theo biểu thức trên, ở môi trường kiềm, sự phân hủy ozone tăng, Thực nghiệm cho thấy, khi oxy hóa các hợp chất đa vòng thơm (PAH) chỉ bằng một mình ozone, hiệu quả tốt trong điều kiện pH = 7 – 12.
           Như vậy, CHC có thể bị phân hủy bởi ozone theo cả hai cơ chế: trực tiếp và gốc. Khi đó, phương trình động học chung của quá trình đó biểu diễn như sau :
- d[P]/dt = kd[O3][P] + kid[OH&][P] Trong vế phải của phương trình, số hạng thứ nhất thể hiện mức độ phản ứng trực tiếp của ozone với CHC thông qua hệ số kd. Số hạng thứ hai thể hiện mức độ phản ứng gián tiếp của nó với CHC thông qua gốc OH và thông qua hệ số kid.
           Với khả năng oxy hóa - khử mạnh, như quý trình phân tích ở trên, nên ozone có thể khử màu, khử mùi, khử trùng một cách hiệu quả. Nước thải qua bể phân hủy ozone của chúng tôi giảm được trên 90% hàm lượng COD, BOD, SS,… giảm trên 95% chỉ số Coliform, nước thải không còn màu, mùi khó chịu, không phát sinh sản phẩm thứ cấp gây độc hại.

Giai đoạn 4: Tuyển nối thứ cấp và lắng cặn thứ cấp

Kho chứa bùn thứ cấp
           Sau quá trình phân hủy kỵ khí và phân hủy ozone nước thải vẫn chưa đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường. Cho nên, cần có thêm hệ thống bể tuyển nổi thứ cấp và bể lắng thứ cấp. Nước thải sẽ được đưa qua hệ thống bể tuyển nổi thứ cấp và lắng thứ cấp của chúng tôi sẽ trở thành nước sạch, đảm bảo TCVN 5945:2005 - cột A (COD<50mg/l, BOD5<30mg/l, SS<50mg/l,…), có thể tái sử dụng làm nước cấp phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt.

Công đoạn 5: Quá trình xử lý tái tạo bùn thải
           Bùn thải được sinh ra chủ yếu trong nhà máy xử lý nước thải và chủ yếu đọng lại tại bể lắng I, bể phân hủy sinh học và cả bể lắng II. Khối lượng bùn cặn này sẽ được hút ra từ máy bơm. Quá trình xử lý bùn thải là cần thiết vì nếu không sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Quá trình xử lý bùn thải:
- Tách thành phần khối lượng nước có trong hỗn hợp bùn cặn để giảm được kích thước của công trình xử lý và để giảm thể tích cặn phải vận chuyển đến nơi tiếp nhận.
- Quá trình phân hủy thành phần chất hữu cơ dễ bị thối rữa, chuyển thành những chất hữu cơ ổn định và những hợp chất vô cơ dễ dàng tách nước và sẽ không ảnh hưởng xấu đến môi trường tiếp nhận.


Xử lý và tái sử dụng bùn thải
                 Thành phần hữu cơ và vô cơ được tách ra từ bùn thải bằng phương pháp thủy lực: những chất vô cơ nặng sẽ lắng xuống, còn những thành phần chất hữu cơ nhẹ sẽ nổi lên trên. Những thành phần chất vô cơ sẽ được tận dụng cho việc sản xuất vật liệu xây dựng, thành phần chất hữu cơ được xử lý từ phương pháp sinh học để tách riêng những kim loại nặng với thành phần bùn hữu cơ sạch. Bùn hữu cơ sạch này được tận dụng để sản xuất phân vi sinh phục vụ trong nông nghiệp. Các kim loại nặng còn lại sẽ được xử lý theo phương pháp hóa học và được tách riêng kim loại hay hóa rắn toàn bộ và phải được chôn lấp an toàn.


xu ly nuoc thai
xu ly nuoc thai

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2013

CẦN XỬ LÝ HƠN 12 TRIỆU CHẤT THẢI RẮN 1 NĂM

Hiện nay vấn đề môi trường và xử lý rác thải được các quốc gia đặc biệt quan tâm, một quốc gia đang phát triển như Việt Nam cũng không ngoại lệ. Vậy thách thức đặt ra cho các quốc gia đó là tìm kiếm công nghệ xử lý chất thải hiệu quả. Theo đó, Hiệp hội Môi Trường đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đã tổ chức Hội Thảo xu hướng phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn hiện nay.

          Theo số liệu thống kê mới nhất hiện nay tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/ 1 năm, trong đó khu vực đô thị chiếm khoảng 54%, lượng chất thải rắn còn lại tập trung tại các huyện lỵ, thị xã và thị trấn. Dự báo thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 sẽ khoảng 22 triệu tấn/1 năm.

           Mức chất thải như vậy thì nguy cơ ô nhiễm môi trường và tác động tới sức khỏe con người là rất đáng báo động. Trong khi đó công tác xử lý chất thải rắn hiện hay ở Việt Nam chủ yếu là chôn lấp. Thế nhưng phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ sinh trên toàn quốc chỉ chiếm tỷ lệ 16%, còn lại là các bãi chôn lập không hợp vệ sinh.

          Với nhiều năm kinh nghiệm và thành công ở nhiều dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công ty môi trường Thảo Nguyên Xanh sẽ tư vấn và thực hiện việc xử lý chất thải theo công nghệ mới nhất để đạt hiệu quả.

hoi-thao-xu-ly-chat-thai

            Mục tiêu đến năm 2015 có 85% tổng lượng chất thải đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, 50% tổng lượng chất thải xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý. Mục tiêu là vậy, thế nhưng theo nhiều chuyên gia của Hiệp hội môi trường đô thị và khu công nghiệp Việt nam, việc lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn nào để áp dụng vào điều kiện cụ thể đang là một bài toán khó đối vối chính quyền địa phương.

          Trong buổi họp nhiều chuyên gia cho rằng cần lựa chọn công nghệ phù hợp cho từng vùng miền. Dịch vụ môi trường -  Công ty môi trường Thảo Nguyên Xanh đã thực hiện nhiều dự án thành công về việc xử lý chất thải, ví dụ tái chế rác thải thành phân vi sinh, dự án biến rác thải rắn thành nguồn cung cấp năng lượng (điện). Thảo Nguyên Xanh đã áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến nhất của các nước Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc… như: thu hồi năng lượng từ rác thải; công nghệ thu gom và xử lý tại chỗ phân bùn bể tự hoại…

          Hy vọng với những đóng góp này sẽ giúp mục tiêu xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt đúng tiến độ và môi trường sạch hơn.

Thảo Nguyên Xanh st